H2T Một người thích viết, thích chia sẻ... đơn giản thế thôi!

10 bí ẩn thú vị về các kí hiệu @,#,%, ~

Đăng 8 năm trước

Khi sử dụng máy tính hay điện thoại bạn đã rất quen thuộc với những kí hiệu @, #, %, !... nhưng bạn chưa từng biết những bí ẩn thú vị đằng sau các kí hiệu này.

Khi sử dụng máy tính hay điện thoại bạn đã rất quen thuộc với những kí hiệu @, #, %, !... nhưng bạn chưa từng biết những bí ẩn thú vị đằng sau các kí hiệu này.

1. Các dấu chấm than "!"

Mô tả hình ảnh

Các dấu chấm than xuất phát từ sự biểu hiện "dấu hiệu của sự ngạc nhiên". Một lý thuyết về nguồn gốc của dấu chấm than trong chữ Latin nghĩa là niềm vui (Io), được viết bằng chữ «I» và chữ «O». Dấu chấm than lần đầu tiên xuất hiện trong "Giáo lý của Edward VI», xuất bản tại London năm 1553.


2. Ký hiệu @

Mô tả hình ảnh

Nguồn gốc của @ có lẽ bắt nguồn từ thời Trung cổ, vào thời kì mà các văn bản, khế ước được ghi chép bằng chữ Latin.

Trong ngôn ngữ Latinh thời đó có tồn tại giới từ "ad" (nghĩa tương đương với "at" trong tiếng Anh ngày nay). Khi các tu sĩ thời đó viết giới từ "ad" này trên văn bản, chữ "d" sẽ có kèm theo một cái "đuôi móc" nhỏ, tựa như số 6 nhìn trong gương. Và vì thế, khi viết cả chữ "ad" sẽ rất giống với... @ ngày nay.

Năm 2000, Giorgio Stabile, một giáo sư của Sapienza, đưa ra một giả thuyết. Vào năm 1536, trong một lá thư của thương gia Florentine, có đề cập đến giá của một «A» của rượu vang, và chữ «A» được trang trí với những lọn tóc và trông giống như "@" theo Stabile, nó là viết tắt của đơn vị khối lượng - một chiếc vò hai quai tiêu chuẩn.

Trong tiếng Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp, biểu tượng @ truyền thống có nghĩa là Arroba -Đó là kí hiệu viết tắt một đơn vị cân đo cũ của Tây Ban Nha - "arroba" (tương đương với 11,52kg). Cũng nói thêm rằng, đơn vị đo lường này khi ấy hay dùng để cân bò hoặc lợn. 

Năm 1971, Tomlinson đã đi đến quyết định sáng suốt nhất đời mình, một quyết định đã đi vào lịch sử: kí tự @ được lựa chọn đưa vào bàn phím, @ đã có mặt và nằm ở hàng thứ 2 từ trái sang. 

Cũng rất thú vị khi tại các nước khác nhau, @ được gọi với những "cái tên" mang những ý nghĩa không giống nhau. 
Ví dụ như: tại Hàn Quốc, @ có nghĩa là "con ốc sên"; ở Phần Lan - "con mèo ngủ"; tại Nga - "chú chó con"; tại Bỉ - "cái trục vít" hay tại Thụy Sĩ - "cái bánh quế"...

3. Các dấu chấm phẩy ";"

Một thợ in người Italia tên là Aldus Manutius the Elder đã tạo ra cách sử dụng dấu chấm phẩy để phân chia những từ có nghĩa đối lập, và để biểu thị những câu có liên quan đến nhau. Dấu chấm phẩy được sử dụng rộng rãi lần đầu tiên là tại Anh quốc năm 1591; Ben Jonson, một nhà văn nổi tiếng người Anh, là người đầu tiên dùng dấu chấm phẩy một cách có hệ thống. Shakespeare đã phải sử dụng một dấu chấm phẩy trong bài thơ của ông. Trong các văn bản tiếng Nga dấu phẩy và dấu chấm phẩy xuất hiện vào cuối thế kỷ XV.

Mô tả hình ảnh

4. Tỷ lệ "%"

Từ "phần trăm" xuất phát từ tiếng Latin. «Pro centum», có nghĩa là "phần trăm". Ký hiệu % xuất hiện đầu tiên vào năm 1685 trong cuốn sách "Hướng dẫn số học thương mại ' (Mathieu de la Porte).

Mô tả hình ảnh

5. Ký hiệu "&"

Được sáng tạo bởi Marcus Tullius Cicero, là một triết gia và nhà hùng biện, chính khách, nhà lý luận chính trị La Mã. Ông xuất thân từ một gia đình khá giả. Với thành tựu của mình, ông được xem là một trong những nhà hùng biện vĩ đại nhất La Mã. Ông cũng giới thiệu đến người La Mã các trường phái chính của triết học Hy Lạp và tạo ra một số từ vựng triết học Latinh (như humanitasqualitasquantitas, và essentia)[1] nên ông cũng được xem là một nhà ngôn ngữ học, nhà dịch thuật và triết gia.

Mô tả hình ảnh

Mô tả hình ảnh

6. Một dấu hỏi "?"

Dấu hỏi được tìm thấy trong cuốn sách được in từ thế kỷ XVI, nhưng chỉ đến thế kỉ thứ XVIII, dấu hỏi mới thực hiện chức năng để hỏi trong câu. 

Mô tả hình ảnh

 7. Dấu sao "*"

Dấu sao xuất hiên trong thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên. Do nhà soạn kịch Aristophanes, người thành Byzantium, một quản thủ thư viện của thành Alexanria vào khoảng năm 200 TCN sáng tạo, ông là người đầu tiên dùng dấu sao để chỉ sự mơ hồ.  

Mô tả hình ảnh

8. Dấu ngoặc đơn "()"

Dấu ngoặc đơn được Niccolò Fontana Tartaglia (1499/1500-1557) sử dụng năm 1556. Ông là nhà toán học, kỹ sư và là kế toán của Công quốc Venice. Ông là người tìm ra lời giải tổng quát của phương trình bậc ba x3+a.x+b=0 với mọi a và b. 

Mô tả hình ảnh

9. Ký hiệu $

Dấu đô la ($) là dấu dùng trong một số đơn vị tiền tệ bằng đô la, như đô la Mỹ, đô la Canada, và peso...

Có nhiều huyền thoại về nguồn gốc của dấu "$" để chỉ đồng đô la. Vì đô la thoạt tiên là đồng 8 real của Tây Ban Nha, có người cho rằng hình chữ 'S' có nguồn từ số "8" được viết trên đồng tiền này. Giải thích được nhiều người chấp nhận nhất là dấu "$" được bắt nguồn từ chữ "PS" (cho "peso" hay "piastre") được viết bên nhau trong tiếng Tây Ban Nha. Về sau, chữ "P" biến thành một dấu gạch thẳng đứng (|) vì vòng cong đã biến vào trong vòng cong của chữ "S". Giải thích này được ủng hộ khi khám xét vào tài liệu cũ. Dấu "$" đã được sử dụng trước khi tiền đô la Tây Ban Nha đã được dùng làm tiền tệ chính thức trong năm 1785.

Ký hiệu đô la đôi khi còn được viết với hai dấu gạch thẳng đứng. Có lẽ đây chỉ là thói quen viết ba nét để viết dấu hiệu cũ: một nét cho chữ "S", một nét cho đường gạch đứng, và nét cuối cho đường cong trong chữ "P". Những người viết nhanh không chú ý đến việc viết một chữ "P" cho đúng cho nên tiện tay viết một dấu gạch nữa.

Có một số giải thích khác cho dấu gạch thứ hai – có người cho rằng dấu "$" xuất thân từ hai chữ "U" và "S" viết chồng trên nhau (vòng cong của chữ "U" cùng nét với vòng cong ở dưới chữ "S"), cũng có người cho rằng hai đường gạch tượng trưng cho hai cây cột trụ trong Đền thờ Solomon tại Jerusalem. Hai giải thích này không có chứng cớ vì cách viết này đã có trước khi nước Hoa Kỳ (viết tắt tiếng Anh là "US") được thành lập, hay vì không có bằng chứng trong lịch sử đồng Tây Ban Nha.

Sưu tầm và biên soạn H2T - Ohay TV

Chủ đề chính: #kí_hiệu

Bình luận về bài viết này
0 bình luận

Đang tải bình luận...


Đang tải nội dung cho bạn